CHUẨN ĐẦU RA CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO
NGÀNH CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Đào tạo cử nhân ngành Công nghệ thông tin có phẩm chất chính trị, tư cách đạo đức tốt; có trình độ và kỹ năng CNTT, có năng lực ứng dụng và phát triển các công nghệ mới của CNTT vào phục vụ đời sống; có năng lực học tập, nghiên cứu; có kỹ năng xã hội cần thiết để làm việc hiệu quả trong môi trường làm việc liên ngành, đa văn hóa, đa quốc gia.
1.2.1. Kiến thức:
PO1. Vận dụng được các kiến thức cơ sở và kiến thức chuyên môn giải quyết được các bài toán trong lĩnh vực Công nghệ thông tin.
PO2. Có kiến thức nền tảng để tiếp tục học tập ở trình độ cao hơn, có khả năng tự học để nâng cao trình độ chuyên môn, thích ứng với sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ.
1.2.2. Kỹ năng:
PO3. Có thể giải quyết vấn đề, nghiên cứu, thiết kế, sáng tạo, triển khai và điều hành các hoạt động về công nghệ thông tin;
1.2.3. Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
PO4. Có phẩm chất chính trị, đạo đức; kỹ năng nghề nghiệp; kỹ năng giao tiếp, làm việc độc lập và làm việc theo nhóm đáp ứng yêu cầu của xã hội và hội nhập quốc tế; có khả năng khởi nghiệp trong lĩnh vực CNTT.
Ký hiệu |
Chuẩn đầu ra |
Trình độ năng lực |
2.1. |
Kiến thức |
|
PLO1 |
Trình bày được hệ thống tri thức khoa học những nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin; nắm được những kiến thức cơ bản, có tính hệ thống về tư tưởng, đạo đức, giá trị văn hóa Hồ Chí Minh; diễn giải được những nội dung cơ bản của Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam và những vấn đề cơ bản của Pháp luật hiện hành; |
2 |
PLO2 |
Áp dụng được kiến thức cơ bản của các ngành Khoa học liên quan: Toán học, Vật lý để giải các bài toán thuộc lĩnh vực công nghệ thông tin |
3 |
PLO3 |
Phát hiện được các kiến thức nền tảng để giải quyết các vấn đề liên quan đến kỹ thuật, công nghệ trong lĩnh vực CNTT; |
3 |
PLO4 |
Vận dụng các kỹ thuật, công cụ, công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực CNTT để giải quyết các vấn đề của thực tiễn |
3 |
PLO5 |
Vận dụng được kiến thức toán học trong việc phân tích dữ liệu, thống kê, dự báo, và xử lý dữ liệu; |
3 |
PLO6 |
Vận dụng được những kiến thức công nghệ, trí tuệ nhân tạo, tri thức khoa học máy tính để giải quyết các bài toán về xử lý thông tin thông minh mang tính hiện đại; |
3 |
2.2. |
Kỹ năng
|
|
PLO7 |
Năng lực tiếng Anh đạt trình độ bậc 3 theo khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam hoặc tương đương; có trình độ tiếng Anh chuyên ngành để sử dụng trong công việc |
3 |
PLO8 |
Triển khai các hệ thống mạng, đảm bảo tính an toàn và bảo mật; áp dụng các kiến thức và kỹ thuật cho các nhiệm vụ quản trị hệ thống công nghệ thông tin và chuyển giao, bảo trì các hệ thống thông tin doanh nghiệp |
3 |
PLO9 |
Triển khai lập trình và sử dụng các công cụ phần mềm hỗ trợ trong công việc. Thể hiện tinh thần khởi nghiệp trong lĩnh vực CNTT. |
3 |
2.3 |
Năng lực tự chủ và trách nhiệm |
|
PLO10 |
Thực hiện định hướng, bảo vệ quan điểm cá nhân, thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau; tự học tập, tích lũy kiến thức, kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ; |
3 |
PLO11 |
Thể hiện tinh thần trách nhiệm với công việc đảm nhiệm; biết lập kế hoạch, điều phối, giám sát, đánh giá, cải thiện hiệu quả các hoạt động CNTT. |
3 |
PLO12 |
Trung thực, kỷ luật, ứng xử chuyên nghiệp, độc lập, chủ động; có phương pháp làm việc khoa học, biết phân tích và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong thực tiễn, đúc kết kinh nghiệm để hình thành kỹ năng tư duy sáng tạo; |
3 |
PLO13 |
Có trách nhiệm với xã hội và tuân thủ pháp luật, ủng hộ và bảo vệ cái đúng. |
3 |
III. Vị trí làm việc của người học sau khi tốt nghiệp
Sau khi tốt nghiệp các kỹ sư của ngành có thể:
-Tư vấn, thiết kế, quản lý, điều hành và các công việc kỹ thuật tại các cơ sở liên quan đến lĩnh vực công nghệ thông tin.
- Có thể trở thành các lập trình viên, các nhà quản trị hệ thống, quản trị bảo mật hệ thống công nghệ thông tin trong bất kỳ doanh nghiệp nào
- Có thể trở thành cán bộ nghiên cứu, cán bộ giảng dạy về công nghệ thông tin tại các Viện, Trung tâm nghiên cứu và các Cơ sở đào tạo.
IV. Khả năng học tập nâng cao trình độ của người học sau khi tốt nghiệp
- Có khả năng tự hoạch định kế hoạch đào tạo và tự đào tạo để nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
- Có khả năng nghiên cứu chuyên sâu và tiếp tục học tập ở các chương trình đào tạo bậc cao hơn như chương trình đào tạo sau đại học (Thạc sỹ, Tiến sỹ ...) ở các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước.